En    

Hotline

028 7301 6010

Service Hotline 028 7301 6010
Nhận tin
  En    

So sánh Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BCA (“VBHN 06”) (hợp nhất Thông tư 15/2014/TT-BCA và Thông tư 64/2017/TT-BCA) và Thông tư 58/2020/TT-BCA (“TT 58”) về quy định đăng ký xe

So sánh Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BCA (“VBHN 06”) (hợp nhất Thông tư 15/2014/TT-BCA và Thông tư 64/2017/TT-BCA) và Thông tư 58/2020/TT-BCA (“TT 58”) về quy định đăng ký xe.

 

Tiêu chí

VBHN 06 (TT 15/2014 & TT 64/2017)

TT 58

(Áp dụng kể từ ngày 01/08/2020)

Ghi chú

Hiệu lực thi hành

Không quy định.

Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 01/8/2020 thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.

(K2 Đ26 TT58)

 

Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 TT 58 đến hết ngày 31/12/2021.

(K3 Đ26 TT58)

 

Hình thức khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông đối với xe cải tạo, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), hết niên hạn sử dụng, hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, đăng ký xe trực tuyến thực hiện từ ngày 01/3/2021.

(K5 Đ26 TT58)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Từ ngày 01/3/2021, hình thức khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông được áp dụng đối với các trường hợp:

  • Xe cải tạo, thay đổi màu sơn (kể cả vẽ, quảng cáo).
  • Hết niên hạn sử dụng.
  • Hỏng không sử dụng được, bị phá do nguyên nhân khách quan.

Đăng ký xe trực tuyến.

Đăng ký cấp biển số lần đầu.

Không quy định.

  • Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
  • Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

 (K1 Đ10 TT58)

TT 58 quy định nghĩa vụ của chủ xe trong trường hợp lần đầu đăng ký cấp biển số:

  • Nộp giấy khai đăng ký xe và giấy tờ của xe theo quy định Điều 7, Điều 8 TT 58.
  • Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 8 TT 58.
  • Nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe.
  • Nộp lệ phí đăng ký xe.
  • Nhận biển số.

Đăng ký sang tên, di chuyển xe

  • Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Tổ chức, cá nhân mua, được cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

  • Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe.
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
  • Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

  • Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

  • Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

  • Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

  1. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
  2. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
  3. Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
  4. Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

(Đ 11, Đ 12, Đ13 VBHN 06)

Đăng ký sang tên:

  • Tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
  • Tổ chức, cá nhân mua, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe)xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

(điểm a, điểm c K2 Đ10 TT58)

  • TT 58 bổ sung thêm nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng hoặc thừa kế xe: khai báo và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại k3 Điều 6 TT 58.
  • So với quy định của VBHN 06 Tổ chức, cá nhân mua, được cho, tặng xe:
  • Phải xuất trình thêm giấy tờ chủ xe để làm thủ tục đăng ký sang tên.
  • Không phải nộp giấy chứng nhận đăng ký xe vì đây là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng hoặc thừa kế xe.
  • Phải nộp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (trừ trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe).
  • Cấp biển số:
  • Giữ nguyên đối với sang tên trong cùng tỉnh, sang tên trong cùng điểm đăng ký.
  • Đổi sang biển mới theo trình tự quy định tại Điều 1 TT 58 đối với sang tên khác tỉnh.
  • TT 58 bỏ quy định liên quan đến nội dung di chuyển xe và đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến.

Đăng ký xe trực tuyến

 

Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại.

(K4 Đ10 TT58)

TT 58 quy định chủ xe:

  • Kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia.
  • Nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại.

Để xem đầy đủ và chi tiết, vui lòng tải file tại đây


Tin tức khác

Mạng lưới quốc tế